Liên Hệ | English
Danh Mục
Giới thiệu
Phổ biến kiến thức
Tư vấn
Cuộc sống sau điều trị
Bệnh học ung thư
Dịch vụ y tế
Ung thư trẻ em
Công trình nghiên cứu
Diễn dàn
Tin tức & Sự kiện
Hợp tác
Liên hệ
Đường dây nóng
Liên Kết Website
Tìm kiếm
 
Counter engine
HTML Hit Counters
Giới thiệu

Ung thư xương

Giới thiệu
         Ung thư xương có nguồn gốc từ xương- ung thư xương nguyên phát hiếm gặp. Bệnh phát sinh nhiều ở trẻ em hơn người lớn. Phổ biến hơn, các tế bào ung thư lan tràn (di căn) tới xương từ các ung thư ở các vùng khác trong cơ thể.
         Những thể phổ biến nhất của ung thư xương nguyên phát là:
         • Sacôm xương, u xảy ra trước hết trong các mô xương đang phát triển
         • Sacôm sụn, phát sinh trong sụn
         • Sacôm Ewing (Ê- vin)
         Sacôm xương và sacôm Ewing thường xảy ra nhiều nhất ở trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn trẻ, tuổi từ 10 đến 25. Sacôm sụn phổ biến hơn ở những người lớn.
         Việc điều trị ung thư xương phụ thuộc vào typ ung thư xương, cũng như vị trí của nó, kích thước và giai đoạn bệnh.
Các dấu hiệu và triệu chứng
         Đau là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư xương. Mặc dù ung thư xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào trong số 206 xương của cơ thể, nó thường xảy ra ở các xương dài ở tay và chân.
         Những dấu hiệu và triệu chứng khác của xương bao gồm:
         • Xương yếu đi, đôi khi dẫn đến gãy xương
         • Sưng và yếu đi của khớp (với những u ở gần khớp)
         • Mệt mỏi
         • Sốt
         • Sút cân
         • Thiếu máu
Những nguyên nhân
         Ngoài bắt đầu từ xương, phần lớn các trường hợp các tế bào ung thư lan tràn (di căn) tới xương từ các ung thư ở các vùng khác của cơ thể. Những trường hợp này được gọi là ung thư xương thứ phát hay di căn. Điều này có nghĩa là ung thư có nguồn gốc từ một vị trí khác nhưng hiện đã di chuyển đến xương. Ví dụ, ung thư phổi thường lan tràn từ phổi đến xương.
         Nói chung, không ai biết chắc chắn cái gì gây nên hầu hết các ung thư xương nguyên phát. Những người lớn với bệnh Paget của xương, tổn thương có sự phát triển bất thường của những tế bào xương mới, có thể có nguy cơ mắc sacôm xương tăng.
         Trong một số trường hợp, các ung thư xương có thể có yếu tố di truyền, chẳng hạn như trong:
         • Hội chứng Li-Fraumeni. Hội chứng này có đặc điểm là tăng nguy cơ của các loại ung thư khác nhau, bao gồm sacôm xương, bệnh bạch cầu, ung thư vú, ung thư buồng trứng và các loại ung thư khác.
         • Hội chứng Rothmund-Thomson. Hội chứng này gây nên tầm vóc người thấp, những biến đổi của xương, phát ban và tăng nguy cơ ung thư xương.
         • U nguyên bào võng mạc di truyền. Những trẻ em với loại ung thư hiếm này của mắt có tăng nguy cơ sacôm xương.
         • Nhiều điểm lồi xương. Những trẻ em với bệnh di truyền này gây nên những chỗ lồi ở sụn để tạo thành tổn thương xương có tăng nguy cơ sacôm sụn.
         Xạ trị đôi khi kết hợp với ung thư xương. Phơi nhiễm với bức xạ từ tia X không gây hại. Tuy nhiên, những liều cao của tia xạ, chẳng hạn như xạ trị với các ung thư khác có thể làm tăng nguy cơ ung thư xương, đặc biệt là nếu được xạ trị vào lúc tuổi trẻ. Như vậy, xạ trị trở nên càng phức tạp hơn, nó có thể dẫn đến những tác dụng phụ. Vì vậy, để làm giảm các tác dụng phụ của xạ trị, các bác sĩ hiện nay có thể điều hoà liều tia xạ và điều chỉnh đích tia vào u một cách chính xác hơn.
Khi nào cần đi khám bệnh?
         Hãy đi khám bệnh nếu bạn thấy có những dấu hiệu hoặc triệu chứng của ung thư xương, chẳng hạn như đau xương không cắt nghĩa được. Tuy nhiên, có đau xương không có nghĩa là bạn bị ung thư. Đau xương phổ biến hơn do tổn thương hoặc viêm khớp. Các u xương cũng thường không phải ung thư (lành tính). Tuy nhiên, chỉ có cách duy nhất xác định một u có phải ung thư hay không là bác sĩ xét nghiệm một mẫu mô (một mảnh u)
Sàng lọc và chẩn đoán
         Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị ung thư xương, họ sẽ hỏi tiền sử bệnh và tiến hành khám. Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như chụp X quang, chụp cắt lớp vi tính CT, siêu âm và chụp cộng hưởng từ hạt nhân MRI, bác sĩ có thể thấy những biến đổi của xương và đánh giá tổn trhương xương. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu tiến hành xạ hình xương, một phương pháp trong đó bạn được tiêm một lượng nhỏ phóng xạ được gọi là chất đánh dấu (hay nguyên tử đánh dấu), nó có thể được phát hiện bằng một máy quay phim đặc biệt được sử dụng để tạo nên các hình ảnh u xương của bạn.
         Việc xác định một u có phải là ác tính hay không đòi hỏi phải lấy một mẫu mô (sinh thiết) từ u để xét nghiệm. Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị ung thư, hãy đến khám và xin ý kiến của một bác sĩ chuyên về ung thư xương trước khi sinh thiết được thực hiện.
         Các kỹ thuật lấy mẫu mô nghi ngờ ung thư xương bao gồm:
         • Sinh thiết kim. Bác sĩ sử dụng một kim nhỏ để lấy những mẫu mô nhỏ. Có hai loại sinh thiết kim: hút kim nhỏ và sinh thiết lõi. Sinh thiết lõi là sử dụng một kim hơi lớn hơn để lấy ra một lõi mô nhỏ, đặc.
         • Sinh thiết phẫu thuật. Bác sĩ rạch một đường trên da và lấy ra hoặc toàn bộ u (sinh thiết cắt bỏ) hoặc một phần của u (sinh thiết rạch). Trong một số trường hợp, bạn chỉ cần được gây tê tại chỗ. Với một u lớn hơn và ở sâu hơn, bạn cần phải được gây mê toàn thân. Điều quan trọng là một bác sĩ có kinh nghiệm điều trị sacôm thực hiện sinh thiết cắt bỏ.
Xếp độ và định giai đoạn
         Ngoài việc xác định là mô u có phải là ung thư không, xét nghiệm mô học có thể xác định mô u xâm nhập như thế nào (độ của u). Xét nghiệm tiếp theo, chẳng hạn như chụp X quang quét (nhấp nháy đồ) và xét nghiệm máu sẽ xác định ung thư đã lan tràn chưa và lan tràn xa đến đâu (giai đoạn của u).
         Những ung thư xương ở trẻ em, chẳng hạn như sacom xương và sacom Ewing thường được chia thành hai giai đoạn dựa trên u còn ở trong một phần của cơ thể (khư trú) hoặc đã lan tràn tới các phần khác (di căn).
         Thời gian sống sau điều trị dựa trên một số các yếu tố bao gồm typ ung thư, ung thư được phát hiện ở giai đoạn nào và u khu trú ở đâu. Nếu u rất nhỏ và khu trú, sống thêm 5 năm đạt tới gần 90%. Tuy nhiên, nếu ung thư bắt đầu lan tràn, sống sau điều trị trở nên rất khó khăn.
Những biến chứng
         Những biến chứng của ung thư xương có thể bao gồm xương yếu đi và gãy xương. Nếu ung thư lan tràn đến các cơ quan khác, những biến chứng bao gồm rối loạn chức năng của cơ quan bị tổn thương, chẳng hạn như hơi thở ngắn nếu ung thư lan đến phổi.
Điều trị
         Cũng như với các ung thư khác, điều trị ung thư xương phụ thuộc kích thước, typ, vị trí và giai đoạn của ung thư, bao gồm liệu ung thư đã lan tràn đến phổi và các phần khác của cơ thể chưa và tình trạng sức khoẻ chung của bạn.
Phẫu thuật
         Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất với ung thư xương. Phẫu thuật đối với một ung thư đã lan tràn bao gồm lấy bỏ khối ung thư và một riềm mô lành xung quanh nó.
         Trước đây cắt cụt là phổ biến với ung thư xương ở tay hay ở chân. Ngày nay, những tiến bộ trong các kỹ thuật phẫu thuật và điểu trị hoá chất trước phẫu thuật (hoá trị tân bổ trợ) và sau phẫu thuật (hoá trị bổ trợ) và xạ trị làm cho phẫu thuật bảo tồn chi có thể được thực hiện trong nhiều trường hợp. Với sacom xương, phẫu thuật bảo tồn chi bao hàm việc thay thế xương ung thư bằng một thiết bị nhân tạo (lắp bộ phận giả) hoặc xương từ một phần khác của cơ thể hoặc của một người khác (ghép).
         Nếu sacom xương lan tràn, nó thường lan đến phổi. Điều trị có thể bao gồm lấy bỏ bằng phẫu thuật cả u của xương và ung thư ở phổi.
         Sacom Ewing có xu hướng di căn nhanh. Điều trị có thể bao gồm hoá trị với nhiều thuốc cũng như xạ trị và phẫu thuật loại bỏ u nguyên phát.
Điều trị tia xạ
         Điều trị tia xạ- cũng gọi là xạ trị hay điều trị tia X liên quan với việc điều trị ung thư bằng một chùm các tiểu phần năng lượng cao hoặc các sóng (bức xạ), chẳng hạn như các tia gamma hoặc tia X. Mặc dù tia xạ có thể ảnh hưởng đến các tế bào lành cũng như các tế bào ung thư, nó thường gây tác hại hơn nhiều với các tế bào ung thư bởi vì các tế bào ung thư phân chia nhanh hơn so với hầu hết các tế bào bình thường. Các tế bào dễ bị tổn thương khi chúng đang phân chia làm cho các tế bào ung thư nhậy cảm hơn với tia xạ so với các tế bào bình thường. Đồng thời các tế bào bình thường có thể phục hồi khỏi những tác động của tia xạ dễ dàng hơn những tế bào ung thư.
         Nhiều người bị ung thư có thể trải qua một số loại xạ trị. Bác sĩ có thể gợi ý việc sử dụng xạ trị vào những thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị ung thư và vì những lý do khác nhau, chẳng hạn như trước phẫu thuật để làm co nhỏ khối ung thư hoặc sau phẫu thuật để làm dừng sự phát triển của bất kỳ các tế bào ung thư nào còn sót lại. Đồng thời, bác sĩ đôi khi sử dụng xạ trị để làm cho nhỏ khối u làm giảm chèn ép, giảm đau hoặc các triệu chứng khác do u có thể gây nên.
Điều trị hoá chất
         Điều trị hoá chất (còn gọi là hoá trị) là sử dụng các thuốc để giết các tế bào đang phân chia nhanh. Các tế bào này bao gồm các tế bào ung thư, chúng phân chia một cách liên tục để tạo thành nhiều tế bào hơn và các tế bào lành phân chia nhanh, chẳng hạn như các tế bào của tuỷ xương, đường tiêu hoá, hệ thống sinh dục và các nang lông. Các tế bào lành thường hồi phục trong một thời gian ngắn sau điều trị hoá chất hoàn thành- chẳng hạn như tóc sẽ bắt đầu mọc lại rất nhanh.
         Không giống như xạ trị, nó chỉ tác động trên một phần của cơ thể phơi nhiễm với tia xạ, hoá trị tác động trên toàn bộ cơ thể (một cách hệ thống). Mục đích của hoá trị là xử lý các tế bào có thể thoát khỏi nơi ung thư bắt đầu.
         Phụ thuộc vào loại ung thư bạn mắc phải và ung thư đã lan tràn xa chưa, bác sĩ sẽ sử dụng hoá trị để:
         • Loại trừ tất cả các tế bào ung thư khỏi cơ thể bạn, ngay cả khi ung thư đã lan tràn.
         • Kéo dài cuộc sống của bạn bằng cách kiểm soát sự phát triển và lan tràn của ung thư.
         • Làm giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn.
         Trong một số trường hợp, hoá trị là biện pháp duy nhất bạn cần. Phổ biến hơn, bác sĩ sử dụng nó kết hợp với các phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như phẫu thuật và xạ trị để cải thiện kết quả.
Kỹ năng đối đầu với ung thư
         Một chẩn đoán ung thư, dù của bạn hay của con bạn là một thách thức lớn. Hãy nhớ rằng, không có gì bạn quan tâm lo lắng ngoài tiên lượng của bệnh. Có nhiều khả năng và chiến lược có thể làm cho việc đối phó với ung thư dễ dàng hơn. Dưới đây là một số gợi ý giúp cho việc đối phó với ung thư:
         • Học hỏi tất cả những gì có thể được. Tìm hiểu mọi điều bạn có thể hiểu về ung thư của bạn hoặc của con bạn- typ (loại) ung thư, giai đoạn, các nguy cơ liên quan, quan niệm về việc điều trị và những tác dụng phụ của điều trị. Bạn hiểu biết càng nhiều, bạn càng có thể tham gia vào việc quyết định điều trị nhiều hơn. Bạn có thể hỏi bác sĩ, tìm hiểu các thông tin trong thư viện và các nguồn Internet đáng tin cậy.
         • Hãy tích cực. Mặc dù bạn có thể cảm thấy mệt mỏi và chán nản, đừng để những người khác có những quyết định quan trọng cho bạn. Việc bạn có vai trò tích cực trong việc điều trị của bạn hay của con bạn là cực kỳ quan trọng.
         • Duy trì một mạng lưới ủng hộ vững mạnh. Có được một mạng lưới ủng hộ và một cách suy nghĩ tích cực có thể giúp bạn đối phó với những thách thức ung thư mang lại. Mặc dù bạn bè và gia đình là những người ủng hộ nhất, họ đôi khi có thể có những điều phiền hà (đau buồn) với bệnh tật của một người thân yêu. Trong trường hợp như vậy, sự quan tâm và thông cảm của một nhóm hỗ trợ hoặc của những người khác cũng đang phải đối phó với bệnh ung thư của họ hay của con cái họ có thể đặc biệt có lợi. Họ cũng có thể là nguồn thông tin thực tiễn cho bạn và gia đình bạn.
         • Duy trì niềm hy vọng. Mặc dù những niềm hy vọng của bạn có thể bị thay đổi qua việc chẩn đoán và điều trị ung thư, điều quan trọng là phải có hy vọng. Ví dụ, khi lần đầu tiên bạn nghe được chẩn đoán, bạn có thể hy vọng là có sự nhầm lẫn. Một khi bạn đã chấp nhận chẩn đoán, bạn sẽ hy vọng về một kết quả tốt của việc điều trị. Một cách duy trì hy vọng là xác lập những mục tiêu. Có những mục tiêu sẽ giúp bạn cảm thấy làm chủ được và tìm thấy được ý nghĩa của mục tiêu. Nhưng cũng không nên chọn những mục tiêu mà bạn không thể thực hiện được. Bạn không thể làm việc 40 giờ một tuần nhưng bạn có thể làm việc một phần thời gian. Thực ra nhiều người thấy rằng việc tiếp tục công việc và gắn bó với những hoạt động hàng ngày có thể có lợi.
         • Dành thời gian cho bản thân mình. ăn tốt, thư giãn tốt và có sự nghỉ ngơi đầy đủ có thể giúp bạn chiến đấu với sự căng thẳng và mệt mỏi do ung thư mang lại. Mặt khác, đồng thời cũng cần dành thời gian khi bạn cần nghỉ ngơi nhiều hơn và giới hạn những gì bạn đang làm. Nếu con bạn bị ung thư, một trong những điều quan trọng bạn có thể làm được là giữ gìn sức khoẻ của bản thân mình. Là người chăm sóc, bạn cần có sức khoẻ tốt và tránh xúc động để đáp ứng yêu cầu của con bạn.
         • Cần phải tích cực. Mắc bệnh ung thư không có nghĩa là bạn dừng những việc bạn ưa thích hoặc bình thường bạn vẫn làm. Thông thường, nếu bạn thấy đủ sức để làm một việc gì đó, bạn hãy cố gắng để làm việc đó. Điều quan trọng là giữ được mức hoạt động nhiều có thể được. Nếu con bạn bị ung thư, hãy duy trì cuộc sống của đứa trẻ ở mức bình thường có thể được.
         • Tìm kiếm sự liên hệ với một điều gì đó vượt ra ngoài bản thân bạn. Có được một niềm tin mạnh mẽ hoặc ý nghĩa của một điều gì đó lớn hơn cả chính bạn là yếu tố chìa khoá trong việc đối phó có hiệu quả với ung thư.

CREDCA

Giới thiệu chung

1/16/2024 12:34:07 AM
<p><strong>Chuyen cua chau Nguyen Ngoc Khanh</strong></p>
<p>Anh <strong>Đặng Đ&igrave;nh Thiết</strong><br/>(ảnh chụp năm 2006)</p>
<p><strong>Sach da xuat ban</strong></p>
<p><strong>Sach da xuat ban</strong></p>
<p><strong>Sach da xuat ban</strong></p>
<p><strong>Sach da xuat ban</strong></p>
<p><strong>Sach da xuat ban</strong></p>
<p><strong>Sach da xuat ban</strong></p>